37.THƯỢNG CỰ HƯ :上巨虛
•Chỗ trống rỗng lớn ở trên
•Có tên là Thượng Liêm
-Vị trí : Huyệt Túc tam lý xuống 3 thốn
-Cách châm cứu : Châm đứng kim 1 – 2,5 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 20 phút
-Chủ trị : Đau bụng, chướng bụng, ỉa chảy, lỵ, viêm ruột thừa, viêm ruột, viêm dạ dày, liệt nửa người, bệnh cước khí, tạng khí cốt túc, ống chân buốt đau, khó co duỗi, không đứng lâu được, thủy phong gối sưng, xương tủy lạnh đau, đại trường lạnh, ăn không hóa, ỉa như cháo loãng, lao phổi, sát hai bên rốn và sườn đau, trong ruột đau như cắt và rên như sấm, khí xông lên ngực, thở xuyễn không đi được, thương hàn nóng trong dạ dày.
-Tác dụng phối hợp : Với Thiên khu trị viêm ruột, khuẩn lỵ, với Hạ cự hư trị ỉa như cháo loãng.
Đông Viên nói : « Tỳ, vị hư yếu, thấp teo, ra mồi hôi, kém ăn, Tam lý, Khí xung chích ra máu không khỏi, ở Thượng liêm chích ra máu. »
38.ĐIỀU KHẨU: 條口
•Cái miệng
-Vị trí : Từ huyệt Thượng cự hư xuống 2 thốn, từ huyệt Độc tị xuống 8 thốn
-Cách châm cứu : Châm đứng 1,5 – 2,5 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 20’
-Chủ trị : Viêm khớp gối, chi dưới bại liệt, đau dạ dày, viêm chung quanh khớp vai, phong khí, dưới bàn chân nóng, không đứng lâu được, chân lạnh đầu gối đau, ống chân lạnh thấp bại, chân đau, cẳng chân sưng, chuột rút, chân nhẽo chùng ra, không co được.
39.HẠ CỰ HƯ : 下巨虛
•Chỗ trống rỗng rất lớn ở dưới
•Có tên là Hạ liêm
-Vị trí : Từ huyệt Thượng cự hư xuống 3 thốn, từ huyệt Độc tị xuống 9 thốn là Hạ hợp huyệt của Túc dương minh và Tiểu trường.
-Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 1 – 2,5 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 20’
-Chủ trị : Viêm ruột cấp mãn tính, chi dưới bại liệt, đau thần kinh liên sườn, viêm gam cấp mãn tính
Tiểu trường sán khí bất túc, mặtt không có màu sắc, phong teo 1 bên đùi, chân không đi bộ trên đất, phong nhiệt, hàn bại không theo ý mình điều khiển, phong thấp bại, hầu bại, khí ở chân không đủ, nặng nề, môi khô, nước dãi ra không biết, mồ hôi không ra được, lông tóc khô, thịt biến mất, thương hàn nóng trong dạ, không muốn ăn, ỉa ra máu mủ ; ngực sườn và bụng dưới kéo xuống hòn dái mà đau, khí ra đã khốn quẫn thì đúng chỗ trước tai nóng, như rét quá lắm, như sờ vào trên tai nóng quá lắm, và khe ngón trỏ, ngón út tay đau, bạo kinh cuồng, tiếng nói khác thường, đàn bà ung vú, mu bà chân không gọn, đau gót chân.
40.PHONG LONG : 風隆
•Nhiều nhiều
•Huyệt Lạc với kinh Túc thái âm Tỳ
-Vị trí : Ở giữa cạnh trước và ngoài ống chân, từ mắt cá ngoài lên 8 thốn, lấy thẳng từ mắt cá ngoài lên Dương lăng tuyền, cách mắt cá ngoài 8 thốn rồi lui về phía trước 1 thốn là huyệt. Là Lạc của Túc dương minh tách đi sang Túc thái âm
-Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu từ 3 – 8 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 – 10’
-Chủ trị : Nhiều đờm, ho hắng, hen xuyễn, đau bụng, váng đầu, táo bón, đau chi dưới, điên giản, tứ chi sưng, bế kinh, băng huyết.
Quyết nghịch, biếng lười, ngực đau như dao đâm, bụng đau như dao cắt, chân xanh, thân lạnh, hầu bại không thể nói, trèo cao mà ca, vất áo mà chạy, thấy quỷ hay cười, khí nghịch thì hầu bại, ngứa, câm. Thực thì điên cuồng, tả ở đó, Hư thì chân không gọn, ống chân khô, bổ ở đó.
-Tác dụng phối hợp : Với Trung quản trị các chứng đàm ẩm, với Liệt khuyết hoặc Nội quan trị ho hắng, xuyễn, với Khâu khư trị điên giản, với An miên, Thần môn trị váng đầu, mất ngủ, với Phế du trị ho hắng nhiều đờm, với Khâu khư trị ngực đau như đâm.
41.GIẢI KHÊ : 解溪
•Cái khe suối tỏa ra
•Huyệt Kinh Hỏa
-Vị trí : Ở chính giữa mặt trước cổ chân, chỗ Túc dương minh vị hành là Kinh, Hỏa, Vị hư bổ ở đó.
-Cách lấy huyệt : Ngồi ngay, bàn chân để ngay ngắn bằng phẳng, lấy huyệt ở giữa nếp ngang cổ chân, chỗ mu bàn chân và ống chân nối nhau, ở khe lõm giữa hai gân cơ duỗi dài ngón chân và cơ duỗi dài ngón chân cái.
-Cách châm cứu : Mũi kim hướng về gót chân, châm đứng kim, sâu 0,5 – 0,8 thốn, cứu 5 mồi, hơ 5 – 15’.
-Chủ trị : Bong gân khớp cổ chân, nôn mửa, chi dưới bại liệt, đau đầu, viêm thận, viêm ruột, điên giản, viêm khớp cổ chân, và bệnh tật phần mềm chung quanh, bàn chân xuôi xuống, phong mặt phù thũng, mặt đen, quyết khí xông lên, bụng chướng, đi ỉa ra nặng, đầu gối, đùi, ống chân sưng, chuột rút, mắt hoa, điên, phiền tâm buồn khóc, thổ tả, đau phong mặt đỏ, mắt đỏ, cùng ụ mày đau không chịu nổi, choáng váng, mồm đau, bụng sưng, hồi hộp.
-Tác dụng phối hợp : Với Dương cốc trị chứng hồi hộp, với Phục lưu, Thận du, Âm lăng tuyền trị viêm thận, với Thiên đột trị quyết khí xông lên bụng.
42.XUNG DƯƠNG : 冲陽
•Dương khí xông lên mạnh mẽ
•Huyệt Nguyên
-Vị trí : Ở trên mua bàn chân, dưới huyệt Giải khê 1,5 thốn, chỗ mạch Túc dương minh vị qua là Nguyên, Vị hư, thực đều dùng. Tố Vấn : Đâm động mạch trên mu bàn chân, máu ra không ngừng, chết ».
-Cách lấy huyệt : Ngồi ngay, đặt bàn chân bằng mà lấy huyệt, chỗ cao nhất trên mu bàn chân, ở cạnh trong gân duỗi dài ngón chân chỗ có động mạch đập là huyệt.
-Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 2 – 3 phân, tránh động mạch, KHÔNG CỨU.
-Chủ trị : Chi dưới bại liệt, mu bàn chân sưng, đau răng hàm trên, đầu mặt phù thũng, điều giản, đau đầu, liệt mặt, sốt rét, bệnh tinh thần, bệnh nhiệt, bệnh ý (Isteri).
43.HẪM CỐC : 陷谷
•Cái hang tụt dưới sâu, Hang lõm
•Huyệt Du Mộc
-Vị trí: Chỗ lõm phía trước khe xương bàn chân số 2 – 3, chỗ mạch Túc dương minh trú là Du, Mộc.
-Cách châm cứu: Châm đứng, sâu 0,5 – 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5’
-Chủ trị: Mặt mày phù thũng, phù sôi bụng, đau bụng, mu bàn chân sưng, viêm kết mạc, bệnh Isteri, hay sặc( hẹp môn vị), bệnh nhiệt vô độ, mồ hôi không ra, bệnh sốt rét run.
Đông Viên nói: “Khí ở tay chân lấy ở đó, trước tránh động mạch, sau lấy ở Túc dương minh Vinh, Du Nội đình, Hãm cốc.”
44.NỘI ĐÌNH :内庭
•Đơn vị xét xử phía trong, nơi xét xử phía trong
•Huyệt Huỳnh thủy
-Vị trí : Ở giữa khe nối ngón hai và ngón ba chân, hơi hướng về phía sau một chút là huyệt. Chỗ mạch Dương minh vị lưu là Vinh, Thủy
-Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 3 – 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5’
-Chủ trị : Đau răng ở hàm trên, đau hầu, miệng khát, đau dạ dày, đau bụng, chướng bụng, ỉa chảy, mất ngủ, táo bón, đau bụng kinh nguyệt, đau thần kinh tam thoa, viêm amidan, viêm ruột cấp,mãn tính, đau sa ruột, cưới khí, đau lợi răng, chảy máu mũi, đau mắt, méo miệng, miệng cắn chặt, tai ù, hầu bại, lỵ trắng đỏ, đái ra máu, ẩn chấn, tứ chi quyết nghịch, nhiều lần ngáp, sợ nghe tiếng người, rét run, sốt rét không muốn ăn, đau da trên đầu não, thương hàn chân tay nghịch lạnh, mồ hôi không ra.
-Tác dụng phối hợp : với Hợp cốc trị đau răng, viêm amidan, với Túc lâm khấp trị bụng dưới chướng túc, với Thượng tinh trị đau tròng con mắt.
45.LỆ ĐOÀI : 厲兌
•Thay đổi sự hung ác, thay đổi hình phạt, trao đổi đẹp đẽ
•Huyệt Tỉnh Kim
-Vị trí : Ở cạnh ngoài gốc móng ngón chân 2, cách gốc móng ra hơn 1 phân
-Cách châm cứu : Châm sâu hơn 1 phân, cứu 3 mồi, hơ 5’
-Chủ trị : Ung ruột, hôn mê, bệnh sốt cao, nhiều mộng mị, điên cuồng, đau bụng, chảy máu cam, não bầm huyết, thần kinh suy nhược, viêm amidan, viêm gan, tiêu hóa không tốt, bệnh thần kinh chức năng, bụng trên đầy chướng, thủy thũng, bệnh nhiệt mồ hôi không ra, sốt nhẹ, không muốn ăn, mặt sưng, ống chân lạnh, hầu bại, răng hàm trên đau, sợ lạnh mũi không lợi, thường hay sợ, ưa nằm, cuồng muốn trèo cao, vất áo mà chạy, vàng da, miệng méo, môi sưng lên (sưng mọng lên), cổ sưng, đầu gối bánh chè sưng đau, đau dọc theo đương kinh vị từ ngực qua đùi đến cạnh ngoài ống chân và trên mu bàn chân, thức ăn tiêu nhanh mà mau đói, nước đái vàng.
-Tác dụng phối hợp : với Nhân trung, Nội quan trị hôn mê, với Lan vĩ, Thiên khu trị ung ruột, với Ẩn bạch trị nhiều mộng mị.
(Hết phần III)
2014-10-13 22:00:12
Nguồn: http:///2014/10/danh-tu-huyet-vi-cham-cuu-phan-7-tuc.html