Cây gai sầu còn gọi là gai chống, gai ma vương (vì lúc ra quả sở hữu gai, giẫm phải thường sinh bệnh, thối thịt). Là loại cây bò lan trên mặt đất, phổ quát cành dài 30 – 60cm. Lá mọc đối, kép lông chim lẻ, có phủ lông trắng mịn ở mặt dưới. Hoa màu vàng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá, cuống ngắn, nở vào mùa hè. Quả nhỏ, khô, sở hữu gai. bộ phận dùng làm cho thuốc là quả của cây gai sầu, Đông y thường gọi là tật lê, bạch tật lê. Vào tháng 8 – 9, khi quả chín, cắt cả cây phơi khô, dùng gậy cứng đập cho quả rụng xuống, chọn lấy các quả già, phơi khô, để dùng khiến thuốc.
>>>>tao mat troi
Theo y khoa cựu truyền, tật lê có vị đắng, cay, tính ấm, vào 2 kinh can và phế truất. có tác dụng bình can, tán phong, thắng rẻ, hành huyết. tiêu dùng chữa những bệnh đầu nhức, phong ngứa, tàng trữ, tắc sữa. Trong dân gian, thường dùng tật lê bổ thận, trị đau lưng, gầy yếu, xuất tinh sớm, loét miệng.
|
một số bài thuốc thường dùng
- Chữa chân răng chảy máu, đau nhức: Tật lê sao vàng 12g, nghiền mịn, xát vào chân răng ngày 3 lần. tiêu dùng liền 10 ngày.
- Chữa kinh nguyệt không đều (kỳ kinh đau bụng): Tật lê (sao vàng) 12g, đương quy 12g. số đông cho vào ấm đổ 400ml nước, sắc còn 200ml; chia hai lần uống trong ngày. Mỗi liệu trình 10 -15 ngày, uống trước kỳ kinh.
- Chữa mẩn ngứa ngoài da: Tật lê 100g, cam thảo 100g, ngâm trong 300ml cồn 75 độ trong 7 ngày, lọc bỏ bã; lấy cồn thuốc bôi vào những chỗ da bị ngứa ngày 2-3 lần. sử dụng liền 5 ngày.
tuy nhiên, tại Ấn Độ tật lê được tiêu dùng như một chất kích thích dục tình, tăng cường sức lực. một số nghiên cứu cũng cho thấy dịch chiết xuất trong khoảng quả bạch tật lê giúp khiến cho giảm áp huyết, lợi tiểu, chống sự kết tụ tạo thành sỏi thận. Chất saponin từ bạch tật lê có tác dụng khiến cho giãn động mạch vành, hạ trục đường huyết, ức chế tế bào ung thư vú.
Ở Việt Nam đã có 1 số sản phẩm từ tật lê khiến thuốc bổ thận tráng dương, hỗ trợ rối loàn cương dương, ổn định tim mạch, điều hòa áp huyết tạo cảm giác ngủ ngon đã được Bộ Y tế kiểm nghiệm cho phép lưu hành.
lương y Hữu Nam