Theo thuật số Đông Phương, vạn vật sinh ra đều gắn liền với các con số. Mỗi chúng ta sống trong vạn vật cũng đều có các con số gắn với mình. Các con số đều gắn với sự chi phối của quy luật Ngũ hành, Âm dương.
SỐ 0: Vô cực
Trong thuyết Vụ nổ lớn, Vũ trụ giãn nở bắt đầu từ một điểm kì dị.
Muốn tính tuổi của Vũ trụ, ta phải lý luận để đi ngược thời gian đến điểm kì dị, lúc tuổi và bán kính của Vũ trụ là con số không (0) để làm mốc.
Đấy là lý thuyết vật lý, ai cũng biết.
Theo thuyết Âm Dương, số 0 là nguồn gốc của muôn loài, cây cối… tuợng trưng cho sự vô cùng vô tận, cho pháp lực vô biên để cải tạo thế giới.
Só 1: Thái cực
Theo lý thuyết vật lý trên, con số không nhỏ nhoi này không có ý nghĩa thực tế.
Song, dưới góc độ khoa học, số 1 lại có vai trò vô cùng to lớn. Đó là tạo ra một điểm gọi là điểm Plăng, là điểm khởi đầu ( Plăng là tên nhà vật lý người Đức).
Còn đối với lý thuyết Thần thánh phương Đông: khi thế gian hình thành, cần phải có một người đứng đầu cai quản muôn loài và chịu trách nhiệm bao bọc, che chở cho muôn loài.
Số 1 thể hiện sự độc tôn, thống trị trong mọi con số hay còn gọi dưới nhiều cái tên : Nhất trụ kình thiên (Cột chống trời ) Nhất long đăng vương ( người đứng lên làm vua)…
Số 2 : Lưỡng nghi
Khi hình thành, Con người quan niệm chia Thế gian làm hai cõi mơ hồ : đó là Trời và Đất. Thuyết ÂM – DƯƠNG được ra đời.
Thuyết này chia hai cõi thế gian là Âm và Dương, là hai mặt đối nghịch nhau như lửa với nước, mặt trăng với mặt trời, tốt với xấu… luôn vận chuyển không ngừng, cực Âm sẽ phát sinh Dương và ngược lại.
Sự chuyển biến nhanh nhạy không ngừng như thế làm cho người ta cũng phải tuỳ thế mà hành động, vận động không ngừng.
Số 2 tượng trưng cho những đặc tính sau đây : Âm – Dương tuy tính chất Phản nhưng cũng có tính khác:
- Tương ứng, Tương cầu ( tìm nhau),
- Tương giao ( gặp nhau),
- Tương thôi ( xô đẩy ),
- Tương ma (cọ xát),
- Tương thế ( thay thế )
- và Tương thành ( giúp nhau ).
Số 2 là số Xã hội, vì nó tượng trưng cho sự nhạy bén, tiến thoái phù hợp, uyển chuyển với thế giới khách quan.
Số 3 : Tam thần
Con người là sản phẩm của Vũ trụ, vì thế mà Đồng chất, Đồng biến, là tính lý của ” Thiên – Nhân tương ứng, Thiên – Địa vạn vật Đồng nhất thế “. Nôm na là Vũ trụ sinh ra ba cõi, là Thiên – Địa – Nhân, theo quy luật Luân hồi vòng tròn bất tận.
Do đó, mọi biến cố xảy ra trong Vũ trụ cũng liên quan đến Con người, hình thành cácngôi sao chiếu mạng.
Số 3 là con số đại diện cho ba giới trên và đặc trưng cho sự hoà thuận giữa Con người với Thiên nhiên.
Số 4 : Tứ tượng
Cuộc sống con người có vô vàn khó khăn, tuy nhiên, số mạng mỗi người gắn với một ngôi sao nhất định.
Trên bầu trời, có vô vàn ngôi sao nhưng chỉ được chia làm 4 nhóm sao chính, đó là :
- Thanh long ( Giác, Cang, Đê, Phòng, Tâm, Vĩ , Cơ )
- Bạch hổ ( Đẩu, Ngưu, Nữ, Hư, Nguy, Thất, Bính)
- Huyền vũ ( Khuê, Lâu, Vị, Tất, Chuỷ, Sâm)
- Chu tước ( Tỉnh, Quỷ, Liễu, Trương, Dực, Chẩn).
Tứ tượng này sinh ra thời tiết của 4 mùa trong một năm tương ứng Xuân – Hạ – Thu – Đông, tương ứng với 4 loài hoa đứng đầu : Tùng – Trúc – Cúc – Mai.
Số 4 tượng trưng cho khí tiết của Trời – Đất, lúc Thịnh lúc Suy, lúc Tốt lúc Xấu và mang ý nghĩa của Chết chóc.
Số 5: Ngũ phúc triều dâng
Số 5 có ý nghĩa huyền bí xuất phát từ học thuyết Ngũ Hành.
Mọi sự việc đều bắt đầu từ 5 yếu tố:
- Trời Đất có Ngũ Hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.
- Người quân tử có Ngũ Đức: Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín.
- Cuộc sống có Ngũ Phúc: Phú, Quý, Thọ, Khang, Ninh.
Mùa xuân mới về, ai cũng xin mình được Phúc, Lộc, Thọ, Khang, Ninh:
- Phúc: là đức độ, hạnh phúc.
- Lộc: là có nhiều điều may mắn về kinh tế, của cải vật chất.
- Thọ: là sống lâu, sống khỏe, minh mẫn.
- Khang: là sức khoẻ dồi dào.
- Ninh: là bình yên, êm ấm.
Đó là Ngũ Phúc.
Lý thuyết Âm – Dương, Ngũ Hành phát sinh, thể hiện mối tương giao giữa Con người với Trời Đất gặp Hung hoá Cát, gặp Dữ hoá Lành.
Số 5 thể hiện sự bình yên, hạnh phúc. .
Số 5 còn là số Vua, thuộc hành Thổ, màu Vàng. Là số trung tâm trong hệ số đếm. Nó làsố của những người quyền quý, của sự thăng tiến và sinh sôi.
Nếu như ba số 5 đứng cùng nhau ” 555 ” thể hiện được ước vọng về sự hoà hợp, bình an, sinh sôi, làm việc gì cũng thuận lợi và tiến đến vị trí cao nhất.
Là con số của đời người
Số 6 : Lục khí
Con người mới sinh ra, ai cũng ngây thơ như một đứa trẻ: “Nhân chi sơ, tính bản thiện”, câu này ai cũng biết. Nhưng ít ai để ý thấy rằng, cái bản thiện đó được giữ bao lâu?
Trong thuyết Âm – Dương Ngũ Hành có dạy ta 6 cách để giữ khí trong cớ thể, từ đó mới có thể kìm nén bản thân, giữ gìn đạo đức, phước lộc cho mình và người thân. 6 khí trong cơ thể là :
- Nội khí,
- Tinh khí,
- Tạng khí,
- Huyết khí,
– Vị khí,
- Âm khí.
Muốn thành công, phải nếm mùi thất bại, ấy là quy luật muôn đời.
Muốn có tâm trí thảnh thơi, sung mãn thì phải rèn luyện khí.
Người ta định ra 6 quẻ để xem xét khí của con người nhằm hạn chế tối đa sự thoát khí, mang lại bình yên cho muôn nhà, tránh xảy ra can qua.
Số 6 tượng trưng cho sự bình yên, tài lộc cho con người.
Số 7 : Thất sát ( Thất tinh sát chiếu)
Trong mỗi nhóm của Tứ tượng bao gồm 7 ngôi sao chứa sát tinh tượng trưng cho 28 ngôi sao ( Nhị thập bát tú) trên trời và 28 giống vật cầm tinh chia nhau canh giữ mỗi ngày:
- Thứ hai : Hồ, Yến, Ô, Lộc.
- Thứ 3 : Hổ, Trư, Hầu, Xà.
- Thứ 4: Báo, Dữ, Viên, Dãn .
- Thứ 5: Giao, Hải, Lang, Ngạn.
- Thứ 6: Long, Ngưu, Cẩu, Dương .
- Thứ 7: Lạc, Thử, Kê, Mã .
- Chủ nhật: Thổ, Bức, Trĩ, Ngân.
Tương ứng với NGUYỆT, HOẢ, THUỶ, MỘC, KIM , THỔ , NHẬT.
SỐ 7 tượng trưng cho vũ khí Âm sát, tạo ra những sát kiếp không thể ngăn cản được.
SỐ 7 còn gọi là số Phá Hoàng.
Số 8: Bát quái
Sinh ra từ số 4, nhưng lại vận hành ngược với số 4.
Tượng trưng cho 8 hiện tượng lớn trong Vũ trụ, cũng tạo thành 8 quẻ được sinh ra là :
- Càn ( Trời )
- Khôn ( Đất )
– Chấn ( Sấm Sét )
- Tốn ( Gió )
- Khảm ( Nước )
- Ly ( Lửa )
- Cấn ( Núi )
- Đoài ( Đồng cỏ )
Từ những quẻ này mà người ta có thể dựa vào đó mà bắt thiên nhiên phục vụ cho mình tạo nên nền kinh tế thịnh vượng.
Số 8: thể hiện sự phát triển Thịnh vượng, Bề thế, Sung túc, No ấm.
Số 9 : Cửu diệu
Bao gồm các ngôi sao vận hạn của con người.
Những ngôi sao này tượng trưng cho những tai ách của con người phải trải qua .
Và khi có sao chiếu, tức là vận hạn đang đến, thì giải sao là điều mong mỏi của conngười từ xưa tới nay.
Đó là các sao : La hầu, Thổ tú, Thuỷ diệu, Thái bạch, Thái dưong, Vân hán, Kế đô, Tháiâm, Mộc đức.
Tại sao gọi là Cửu diệu?
Mỗi khi vận hạn đến, những ngôi sao nhấp nháy như báo trước điều chẳng lành, để chúng ta tránh.
Phải chăng, đó là điều kì diệu của cuộc sống ?
Số 9 tượng trưng cho sự yên ổn, thái bình đến muôn đời.
Tóm lại, mỗi con số đều mang trong mình những ý nghĩa nhất định.
Chẳng thế mà trong kinh doanh hay trong cuộc sống thường ngày, số 5 – số của đại Cát đại Lợi, số của Trời Đất dung hòa lại được ưa chuộng đến vậy.
Một số ví dụ:
- ” 333 ” : Tam Tài
- ” 168 ” : nhất lộc phát
- ” 86 ” : Phát lộc
- ” 986 ” : cửu phát lộc = mãi phát lộc
- ” 863 ” : phát lộc tài
- ” 983 ” : cửu phát tài = mãi phát tài
- ” 974 ” : cửu thất tử = mãi không chết
- ” 19 ” : sinh mãi, một bước tới trời
- ” 168 ” : Nhất Lộc phát
- ” 26 ” : Hái lộc
- ” 27 ” : Dễ phất
- ” 28 ” : Dễ phát
- ” 34 ” : Tài tử
- ” 36 ” : Tài lộc
- ” 37 ” : Ông Trời
- ” 369 ” : Lộ̣c mãi mãi
- ” 63 ” : Lộc tài
- ” 68 ” : Lộc phát
- ” 69 ” : Lộc mãi mãi
– “689 ” : Lộc phát mãi mãi
– ” 75 ” : Dê già, dê cụ
- ” 78 ” : Ông địa lớn
- ” 79 ” : Thần tài lớn
- ” 83 ” : Phát tài
- ” 839 ” : Phát tài mãi mãi
- ” 86 ” : Phát lộc
- ” 869 ” : Phát lộ̣c mãi mãi
- ” 968 ” : Mãi mãi phát lộc
- ” 983 ” : Mãi mãi phát tài
- ” 986 ” : Mãi phát lộc
Nguồn internet sưu tầm bởi sim so dep Việt Nam