ĐĂNG TIN
logo
Online:
Visits:
Stories:
Profile image
Nguồn: www.yhoccotruyenvietnam.com
Trang tin cá nhân | Bài đã đăng
Lượt xem

Hiện tại:
1h trước:
24h trước:
Tổng số:
Danh từ huyệt vị châm cứu – Phần 12: Túc Thái Dương Bàng Quang Kinh
Wednesday, December 10, 2014 23:42
% of readers think this story is Fact. Add your two cents.


VII.TÚC THÁI DƯƠNG BÀNG QUANG KINH
(Khí huyết của bàng quang đi học theo phần dương nhiều của chân)

-Túc thái dương kinh huyệt chủ trị :
« Nội kinh » nói : Cái Bàng quang là chức quan châu đô, tên dịch chức ở đó. Khí hóa thì có thể ra. Lại nói : Bàng quang là Mạc trường (ruột đen)
Mọi cách trình bày về bàng quang không giống nhau, có sách nói trên dưới đều có miệng. Hoặc có sách nói có chỗ lỗ nhỏ chú tiết, đều là không đúng vậy. Duy chỉ có lỗ dưới ra nước tiểu, ở trên đều do bế nhiệt thấm vào bàng quang, đó là chỗ vào, ra do ở khí làm thành, ở trên khí không thí thì đi vào đại trường mà tiết, ở dưới khí không thí thì chướng cấp mà tắc sáp, nếu không ra được thì làm thành lậu (lâm, bí đái).
-Túc thái dương bàng quang kinh huyệt ca :
Túc thái dương kinh sáu mươi bảy huyệt,
Tình minh chứa ở thịt đỏ trong mắt,
Tán trúc, Mi xung và Khúc sai,
Ngũ xú lên thốn rưỡi là Thừa quang,
Thông thiên, Lạc khước, Ngọc chẩm ngang,
Thiên trụ sau mép tóc ngoài gân lớn,
Đại trữ phần lưng hàng thứ hai,
Phong môn, Phế du, Quyết âm bồn,
Tâm du, Đốc du, Cách du cường,
Can, Đảm, Tỳ, Vị đều theo thứ tự,
Tam tiêu, Thận, Khí hải, Đại trường
Quan nguyên, Tiểu trường, đến Bàng quang,
Trung lữ, Bạch hoàn đếm cẩn thận,
Đó là từ Đại trữ đến Bạch hoàn,
Tất cả đều cách ngoài đốt sống dài thốn rưỡi,
Thượng liêu, Thứ liêu, Trung lại Hạ,
Lỗ trống một, hai ngang đúng thắt lưng, 
Hội dương lấy ở ngoài xương âm đuôi,
Phụ phân sát cột sống là hàng thứ ba,
Phách hộ, Cao hoang và Thần đường,
Y hi, Cách quan, Hồn môn số chính,
Dương xương, Ý xá rồi Vị xoang,
Hoang môn, Chí thất, Bào hoang nổi,
Dưới chùy hai mươi Trật biên rộng,
Thừa phù ở giữa ngấn ngang mông,
Ân môn, Phú khích đến Ủy dương,
Ủy trung, Hội dương, Thừa cân đó,
Thừa sơn, Phi dương đến Phụ dương,
Côn lôn, Độc tham, liền Thân mạch,
Kim môn, Kinh cốt, Thúc cốt nhiều,
Thông cốc, Chí âm cạnh ngón út
(Một trăm ba mươi tư huyệt)
Đó là một đường dọc bắt đầu ở Tinh minh, tận cùng ở Chí âm. Lấy Chí âm, Thông cốc, Thúc cốt, Kinh cốt, Côn lôn, Ủy trung làm Tỉnh, Vinh, Du, Nguyên, Kinh, Hợp.
Mạch bắt đầu ở khóe mắt trong, lên trán, giao lên đỉnh đầu, có nhánh từ đỉnh đầu đến góc trên tai, đoạn đó đi thẳng từ đỉnh não nối với não, lại tách ra xuống gáy, đi theo trong vai, cánh tay giáp cột sống, dưới gầm giữa thắt lưng, vào theo cột sống, nối với thận, thuộc bàng quang, có một nhánh tách ra từ giữa thắt lưng, xuống xuyên qua mông, vào hố khoeo chân, còn một nhánh tách riêng ra từ bên trong cánh tay trái, phải tách ra, xuông xuyên qua xương bả vai, vào trong cạnh cột sống, qua khu hông, theo cạnh ngoài sau ngoài hông, xuống hợp vào hố khoeo, rồi xuống xuyên qua trong bắt chân, ra sau mắt cá ngoài, theo Kinh cốt đến đầu nhọn cạnh ngón chân út. Kinh này nhiều huyết, ít khí, giờ Thân khí huyết trú ở đó.
Phủ là Nhâm, Thủy, mạch ở thốn bộ bên mu trái.
CÁCH TÌM ĐÚNG HUYỆT :
1.TÌNH MINH : 晴明
•Tạnh con mắt
•Có tên là mục không
-Vị trí : Ở khóe mắt trong, Minh Đường nói :Ngoài đầu khóe mắt trong một phân, giữa chỗ cong cong, Thủ túc thái dương, Túc dương minh, Âm kiều, Dương kiều gồm 5 mạch hội ở đó.
-Cách lấy huyệt : Ngồi ngay hoặc ngửa mặt, ngón tay trái thầy thuốc áp vào nhãn cầu mà lấy huyệt, từ góc khóe mắt trong ra 1 phân, dựa vào bờ trong xương hốc mắt.
-Cách châm cứu : Mũi kim dựa vào gần bờ hốc mắt, châm đứng kimh, sâu 5 phân, tiến kim xong không được nâng len ấn xuống, lưu kim 5 – 10’. Khi rút kim ấn day chỗ đó khoảng 1 – 2’ đề phòng xuất huyết. KHÔNG CỨU.
Án Đông Viên nói rằng : Đâm thái dương, Dương minh ra máu thì mắt khỏi và sáng. Đúng là kinh này nhiều huyết, ít khí, làm cho mắt có màng và đau đỏ là dấy lên từ khóe mắt trong. Đâm Tình minh, Tán trúc để tiết nhiệt ở Thái dương kinh, do đó Tình minh đâm 1,5 phân, Tán trúc đâm 1 – 3 phân là mức nông sâu vừa phải.
-Chủ trị : Đau mắt, gặp gió chảy nước mắt, cận thị, mù về đêm, và các loại bệnh về mắt, viêm cấp, mãn tính, cầu kết mạc, viễn thị, tán quang, mù màu, viêm thần kinh nhìn, teo thần kinh nhìn, viêm võng mạc nhìn, thanh quang nhãn, mức nhẹ ở thời kỳ đầu của viêm màng bồ đào, đục thủy tinh thể, giác mạc có ban trắng, có mộng thịt, thần kinh mặt tê bại, nợ lạnh đau đầu, mắt hoa, khóe trong mắt đỏ đau, mờ mờ không nhìn rõ, khóe mắt ngứa, trẻ em cam mắt, người lớn khí ở mắt nước mắt lạnh.
-Tác dụng phối hợp : 
+Với Hành gian, Túc tam lý trị mù về đến, với Thái dương, Ngư yêu trị mắt sưng đau, với Thừa khấp, Hợp cốc, Quang minh trị cận thị, 
+Với Thượng tình minh, Cầu hậu, Thái dương, Ế minh, Thiếu trạch, Hợp cốc trị đục nhân mắt, giác mạc có ban trắng, 
+Với Thiếu trạch, Thái dương, Hợp cốc trị mộng thịt, với Cầu hậu, Phong trì, Thái xung trị thanh quang nhỡn, với Tý nhu trị nhỡn cầu sưng đỏ, đau đớn chảy nước mắt, 
+Với Cầu hậu, Phong trì, Hợp cốc, Túc tam lý, Quang minh trị teo thần kinh nhìn, với Thái dương Như vĩ trị bệnh mắt.
2.TÁN TRÚC : 攢竹
•Trúc để dành
•Có tên là Toản trúc, Thủy quang, Viên trụ, Quang minh.
-Vị trí : Ở chỗ lõm đầu lông mày vào 1 phân
-Cách châm cứu : Từ đầu lông mày châm dưới da, mũi kim hướng ra ngoài, hoặc chếch xuống, sâu 3 – 5 phân, không cứu, « Đồng Nhân » – CẤM CỨU.
Theo sách « Châm cứu học” của Thượng Hải : Khi chữa bệnh mắt, có thể chếch xuống châm thấu huyệt Tình minh, tiến kim 0,5 – 1 thốn, cảm giác cục bộ và xung quang khuông mắt chướng đau. Khi chữa bệnh đau dầu hoặc liệt mặt, có thể châm thấu Như yêu, tiến kim 1 – 1,5 thốn, cảm giác cục bộ và chung quanh mắt chướng đau. Khi chữa đau thần kinh trên hốc mắt, có thể châm ngang, hướng về phía ngoài và dưới của bờ trên khuôn mắt, tiến kim 0,5 thốn, cảm ứng có thể thấy tê như điện lan xuống vùng cổ.
-Chủ trị : Đau đầu, hoa mắt, xương ụ mày đau, gặp gió chảy nước mắt, đau mắt động, nóng rét đau đầu, mắt đỏ sưng đau, điên cuồng, trẻ em kinh giản, mắt mờ mờ nhìn vật không rõ, ngứa con ngươi, má sưng, mặt đau, thần cuồng thấy quỷ, phong choáng váng, hắt hơi.
-Tác dụng phối hợp : với Ấn đường chữa viêm xoang trán, với Đầu duy chữa đau đầu và mắt, Tán trúc thấu Ngư yêu trị xương ụ mày đau, mắt đau, Tán trúc thấu Ngư yêu phối hợp với Phong trì, Hợp cốc trị đau trước trán, với Thái dương, Phong trì, Hợp cốc trị cấp tính viêm kết mạc, với Tức bạch, Hiệp thừa tương trị cơ mặt co dúm, với Ngư vĩ, Tý nhu trị mắt đau, với Ế minh, Tinh minh, Túc tam lý trị vẩn đục thủy tinh thể, với Đầu duy trị mắt đau.
3.MI XUNG:  眉沖
•Đầu lông mày xông lên
-Vị trí : Ở thẳng huyệt Tán trúc lên vào qua mép tóc 5 phân, ở giữa huyệt Thần đình và Khúc sai.
-Cách châm cứu : Châm chếch 3 – 5 phân, CẤM CỨU.
-Chủ trị : Đau đầu, choáng váng, bệnh mắt, điên dại, tắc mũi, ngũ giản.
4.KHÚC SAI : 曲差
•Chỗ lệch, gấp khúc, chỗ lệch dễ nhầm.
-Vị trí : Từ huyệt Thần đình ra mỗi bên 1,5 thốn, từ mép tóc vào 5 phân
-Cách châm cứu : Châm chếch 3 – 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 – 15’
-Chủ trị : Đau phía trước đầu, hoa mắt, tắc mũi, mũi chảy máu cam, các bệnh về mắt, mắt nhìn không rõ, mũi có sụn, tâm bứt rứt, mồ hôi không ra, đau đỉnh đầu, gáy sưng, thân thể phiền nhiệt.
5.NGŨ XỨ : 五處
•Chỗ thứ năm
-Vị trí : Phía sau huyệt Khúc sai 3 phân
-Cách châm cứu : Châm chếch 3 – 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 – 15’
-Chủ trị : Đau đầu, hoa mắt, điên dại, động kinh, viêm mũi, cột sống cứng gãy ngược lại, mắt nhìn không rõ, mắt trợn lên không biết người.
6.THỪA QUANG : 承光
•Chịu nhận cái sáng sủa
-Vị trí : Phía sau huyệt Ngữ xứ là 1,5 thốn
-Cách châm cứu : Châm chếch 3 – 5 phân. CẤM CỨU.
-Chủ trị : Đau đầu, choáng váng, giác mạc có ban trắng, cảm mạo, viêm mũi, nôn mửa, tâm phiền, mũi tắc không biết thơm thối, miệng méo, mũi nhiều nhử xanh.
7.THÔNG THIÊN :通天
•Thông suốt tới trời
-Vị trí : Sau huyệt Thừa quang 1,5 thốn, phía trước Bách hội 1 thốn sang ngang là 1,5 thốn.
-Cách châm cứu : Châm chếch 3 – 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 – 10’
-Chủ trị : Đau đỉnh đầu, viêm xoang phụ mũi, viêm mũi, mũi tắc nhiều nhử mũi, không ngửi thấy mùi thơm thối, đầu choáng say, miệng méo, phong một bên người, cổ gáy xoay sang bên khó, tràng nhạc (mụn nhọt ở đầu cổ gọi là Anh khí), mũi chảy máu, mũi có mụn, thi quyết, thở xuyễn, đầu nặng, vừa mới đứng dậy cứng người ngã xuống.
-Tác dụng phối hợp : với Thượng tinh, Ấn đường, Hợp cốc trị viêm mũi, với Thái dương, Phong trì, Hợp cốc trị đầu đau, với Thừa quang trị miệng méo (liệt mặt), mũi nhiều nhử xanh.
8.LẠC KHƯỚC : 絡卻
•Hất đi mối quan hệ
•Có tên là Cường dương, Não cái
-Vị trí : Ở sau huyệt Thông thiên 1,5 thốn
-Cách châm cứu : Châm chếch 3 – 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 – 15’
-Chủ trị : Viêm mũi, tắc mũi, mũi chảy máu, đau đỉnh đầu, viêm phế quản mãn tính, choáng váng, liệt mặt, sưng tuyến giáp trạng, nôn mửa, ù tai, chạy cuồng, điên động kinh, hoảng hốt không nghỉ, bụng chướng, thanh mang, nội chướng (mắt mờ do nhãn áp tăng).
9.NGỌC CHẨM : 玉枕
•Cái gối ngọc
-Vị trí : Sau huyệt Lạc khước 4 thốn, từ huyệt Não bộ ra mỗi bên 1,3 thốn
-Cách châm cứu : Châm chếch 3 – 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 – 15’
-Chủ trị : Choáng váng, đau phía sau đầu, cận thị, mắt đau như lòi ra, liền vào trong cấp, đầu phong không thể chịu được, mũi tắc không ngửi thấy gì.
10.THIÊN TRỤ :天住
•Cái cột giữ trời
-Vị trí : Ở chân tóc sau gáy, chỗ lõm ngoài gân lớn
-Cách lấy huyệt : Ngồi ngay hoặc nằm sấp, ở huyệt Á môn ra 2 nạnh 1,3 thốn (khoảng về ngang ngón tay), chỗ lõm ngoài gân lớn sau gáy.
-Cách châm cứu : Châm đứng kim hoặc châm từ ngoài vào trong, sâu 0,5 – 1 thốn, CẤM CỨU.
-Chủ trị : Đau phía sau đầu cổ, gáy bong gân, sái cổ, tắc mũi, mất ngủ, viêm hầu họng, bệnh thần kinh chức năng, bệnh thần kinh suy nhược, đầu choáng váng, đầu nặng, bệnh mắt, điên động kinh, trẻ em kinh phong, chân không đỡ được mình mẩy, vai và bả vai đau muốn gãy, não nặng như lòi ra, đỉnh như bị bại.
-Tác dụng phối hợp : Với Phong trì trị sốt cao không ra mồ hôi, với Hậu khê trị sái cổ, với Dưỡng lão chữa đau vai, với Thiếu dương trị viêm hầu họng, với Lạc chẩm trị cứng gáy, với Đào đạo, Côn lôn trị hoa mắt, mắt như lòi ra, với Thiếu thương trị ho kéo dài lâu ngày.
11.ĐẠI TRỮ :大杼

•Cái thoi lớn
•Huyệt Hội của Cốt
-Vị trí : Ở hai bên dưới đốt sống 1, chỗ đó hội với biệt lạc của Đốc mạch, Thủ túc thái dương, Thiếu dương.
-Cách lấy huyệt : Từ giữa gáy thẳng xuống, trước hết là gặp một mỏm xương sống lồi cao, đó là mỏm gai đốt sống cổ 7, lại xuống thân một đốt nữa, đó là đốt sống lưng 1, lấy chỗ lõm dưới đốt sống lưng 1 này đo sang hai bên, mỗi bên 1,5 thốn là huyệt.
-Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 3 – 5 phân, cứu 3 – 7 mồi, hơ từ 10 – 20’, « Tư sinh Kinh » nói : « Không phải đại cấp không cứu ».
-Chủ trị : Ho hắng, đau răng, đau sang đầu, phát sốt, xương bả vai đau buốt, sốt rét, gáy cứng đau, viêm hầu họng, cảm mạo, viêm phế quản, viêm phổi, viêm mạc lồng ngực, lao xương, viêm khớp, chi thể tê bại, đau xương sống vùng thắt lưng, xuyên tức ngực, giật duỗi (khê túng), đầu gối đau không thể co duỗi, co giật cứng cột sống, thương hàn mồ hôi không ra, nhiệt nhiều quá không hết, đầu phong rét run, đầu choáng choáng, lao khí, mình nóng mắt hoa, bụng đau, đứng ngã xuống, không thể đứng lâu được, phiền tức bứt rứt lý cấp, mình không yên, gân co.
Đông Viên nói : «Cốt hội Đại trữ» – «Khí của ngũ tạng loạn ở trên đầu, lấy Thiên trụ, Đại trữ, không bổ, không tả, lấy dần khí mà khỏi».
Nạn Kinh nói :   «Cốt hội Đại trữ», Bớ nói : «Bệnh xương chữa ở đó» ; Viên Thị nói : « Vai có thể gánh nặng, đó là cốt hội Đại trữ ».
-Tác dụng phối hợp : Với Trường cường chữa đau tức ở Tiểu trường, với Chiên trung, Phong long trị hen xuyễn, với Đại chùy, Thân trụ, Chí dương, Cân súc, Dương quan trị viêm cột sống do phong thấp, với Thế du, Trung phủ, Khổng tối trị viêm phổi, với Phong trì, Phong môn, Phế du trị cảm mạo, với Cách quan, Thủy phân trị cột sống cấp cứng.
12.PHONG MÔN : 風門
•Cửa gió, cửa các chứng phong
•Có tên là Nhiệt phủ
-Vị trí : Ở giữa chỗ lõm dưới đốt sống 2 sang ngang 1,5 thốn
-Cách châm cứu : Châm chếch từ trong ra ngoài, từ sau ra trước, từ trên xuống dưới, sâu 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5’.
-Chủ trị : Cảm mạo, ho hắng, phát sốt, đau đầu, lưng dưới, lưng trên đau, viêm phế quản, viêm phổi, viêm mạc lồng ngực, hen xuyễn, dị ứng mẩn ngứa, tổ chức phần mềm ở vai và lưng trên tổn thương ; mũi tắc chảy nước mũi, ho nghịch khí lên, cổ gáy cứng, ngực và lưng trên đau. Minh Đường nói : « Nếu châm nhiều lần, tiết nhiệt khí của chư dương, lưng trên mãi mãi không tiết ung thư ». Chữa phát bối ung thư, mình nóng, phong lao nôn mửa, hắt hơi nhiều, mũi chảy máu cam và ra nhiều nhử mũi xanh, mắt mờ, trong ngực nóng, nằm không yên.
-Tác dụng phối hợp : Với Đại Chùy, hoặc Đào đạo trị cảm mạo, châm xong gia bầu giác hút, vói Khúc trì, Hợp cốc trị sốt cao do cảm mạo, với Phế du trị cảm mạo, ho hắng, viêm phổi, với Đại Chùy, Hợp cốc châm xong gia bầu hút trị cảm cúm, với Khúc trì, Liệt khuyết, Huyết hải trị dị ứng mẩn ngứa, với Phế du, Khổng tối trị viêm mạc lồng ngực.
Sách CCH Thượng Hải chú thêm để tham khảo : Tên riêng, bên trái là Phong môn, bên phải là Nhiệt phủ.
13.PHẾ DU : 肺俞
•Đáp ứng yêu cầu của phế
-Vị trí : Ở phía dưới đốt sống 3 sang ngang, mỗi bên 1,5 thốn ; « Thiên kim » ghi rằng : «Đối chiếu với vú, lấy dây dẫn sang ngang mà phía sau mà đo ». Châu Quyền thì nói vắt tay, trái lấy phải, phải lấy trái, đúng chỗ đầu cùng của ngón giữa là huyệt, ngồi ngay mà lấy.
-Cách châm cứu : Châm như huyệt Phong môn, cứu 7 mồi, hơ 5 – 20’
-Chủ trị : Lao phổi, ho hắng, hen xuyễn, ho gà, viêm phổi trẻ em và các loại bệnh tật về phổi, viêm phế quản, viêm mạc lồng ngực, tự ra mồ hôi, mồ hôi trộm, cốt chưng, thổ huyết, xuyễn bằng tiếng hắng, hầu bại, điên tật, giật duỗi (khế túng), bướu cổ, hoàng đản, miệng lưỡi khô, lao nhiệt khí lên, thắt lưng cột sống cứng đau, phế mềm yếu (nuy) ho hắng, thịt da đau ngứa, nôn mửa, da túc, không hám ăn, chạy cuồng muốn tự sát, lưng còng, phế trúng phong, ngã ngửa, ngực tức ngắn hơi, bắt đầu buồn bẳn thì ra mồ hôi, trăm thứ bệnh độc, sau khi ăn mửa ra nước, trẻ em lưng rùa.
Trọng Cảnh nói rằng : Thái dương và Thiếu dương kiêm bệnh, đầu gáy cứng đau hoặc cảm choáng váng, có lúc như kết ngực lại, dưới tâm có hòn cứng, đáng thúc Thái dương, Phế du, Can du.
-Tác dụng phối hợp : Với Thiên đột trị ho hắng, với Nghinh hương trị chảy máu mũi không dứt, với Phong long trị nhiều đờm, với Phế nhiệt huyệt, Chiên trung, Trung phủ, Nội quan trị hen phế quản, với thấu Thiên trụ, Đại chùy thấu Kết hạch huyệt, Chiên trung thấu Ngọc đường hoặc Hoa cái thấu Toàn cơ, Xích trạch, Túc tam lý trị lao phổi, với cứu Đại chùy, cứu Cao hoang, trị viêm phế quản mãn tính, với Cự khuyết trị tức ngực.
(Còn tiếp)

Tin nổi bật trong ngày
Tin mới nhất

Register

Newsletter

Email this story

If you really want to ban this commenter, please write down the reason:

If you really want to disable all recommended stories, click on OK button. After that, you will be redirect to your options page.