Danh từ huyệt vị châm cứu – Phần 4: Thủ Thái Âm Phế Kinh (Hết phần Thủ Thái Âm Phế Kinh)
Wednesday, May 21, 2014 20:27
% of readers think this story is Fact. Add your two cents.
CÁCH TÌM ĐÚNG HUYỆT:
6. KHỔNG TỐI: 孔最
• Chỗ tổng quát về các lỗ
• Huyệt Khích
• Huyệt Khích
- Vị trí: Ở cạnh cẳng tay phía ngón cái (cạnh quay), từ cổ tay lên 7 thốn
- Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 0,5 – 1 thốn, cứu 3 – 7 mồi, hơ 5 – 10 phút
- Chủ trị: Ho hắng, hen, khái huyết, ngón tay cứng đơ không co duỗi được, viêm phổi, viêm amiđan, bệnh nhiệt mồ hôi không ra, mất tiếng, họng sưng, đầu đau.
- Tác dụng phối hợp: Với Thiên đột, Phế du trị ho hen, với Khúc trì, Phế du trị khái huyết; với Đại chùy, Phế du trị sưng phổi, với Khúc trạch, Phế du trị nhổ bọt ra máu.
7. LIỆT KHUYẾT: 列缺
• Chỗ còn thiếu ở hàng ngũ
• Huyệt Lạc với Thủ Dương Minh Đại Trường, Huyệt tổng vùng cổ gáy, huyệt giao hội vơi Nhâm mạch.
• Huyệt Lạc với Thủ Dương Minh Đại Trường, Huyệt tổng vùng cổ gáy, huyệt giao hội vơi Nhâm mạch.
- Vị trí: Ở sau cổ tay, phía ngón cái, cạnh ngoài mặt trước xương quay, cổ tay lên 1,5 thốn.
- Cách lấy huyệt: Người bệnh mở ngón tay cái và trỏ cả 2 bàn tay ,giao nhau cho ngón trỏ qua mô cái phía lòng bàn tay, đầu ngón trỏ kia đặt lên mô cao đầu xương quay, chỗ đầu ngón trỏ ấn vào xương quay là huyệt, chỗ đó bờ xương hơi lõm xuống.
- Cách châm cứu: Châm chếch lên, sâu 3 – 5 phân, cứu 3 – 7 mồi, hơ 5 phút.
- Chủ trị: Cảm mạo, ho hắng, đau đầu, đau răng, gáy cổ cứng đau, hầu họng sưng đau, mồm miệng méo lệch, người già đái nhiều, bán thân bất toại, phong chấn, đái ra máu, tứ chi bạo sưng, cổ tay không có sức, lòng bàn tay nóng, miệng ngậm không mở, sốt rét nóng lạnh, nôn ra nước bọt, hay cười, môi miệng trề ra, hay quên, đái ra tinh, đau dương vật, nước đái nóng, động kinh mắt nhìn lơ láo, mặt mắt và tứ chi sưng, vai bại, ngực và lưng trên rét run, ít hơi không đủ để thở, thi quyết (thân cứng đơ).
“Tố Vấn” nói rằng: Thực thì bàn tay rời ra, lòng bàn tay nóng, tả ở đó; Hư thì không đủ thở, thì đái nhiều lần mà rơi rớt, bổ ở đó. Đi thẳng gọi là kinh, đi ngang gọi là lạc, nhánh của Thủ thái âm phế từ sau cổ tay ra thẳng theo cạnh trong ngón trỏ đến đầu chót, là nhánh nối từ Liệt khuyết đến huyệt Dương khê bên kinh Dương minh. Người ta có trường hợp cả 3 bộ mạch thốn, quan, xích không thấy mà thấy mạch từ Liệt khuyết đến Dương khê, thường gọi là Phản quan mạch. Mạch đó hư mà lạc mạch đầy, “Thiên Kinh Dực” gọi là Dương mạch nghịch, ngược lại to gấp ba lần ở thốn khâu.
- Tác dụng phối hợp: Với Hậu khê chữa đau đầu gáy, với Chiếu hải chữa ho hen, với Dương khê, Áp thống điểm trị viêm kiến tiêu kiểu hẹp tắc (kiến tiêu là gân đầu cơ)
8. KINH CỪ: 經渠
• Cái rãnh trên đường dọc;
• Huyệt Kinh Kim
• Huyệt Kinh Kim
- Vị trí: Phía trong ụ lồi xương quay, lằn cổ tay lên 1 thốn, giữa chỗ lõm ở động mạch, chỗ mạch phế đi là Kinh, Kim.
- Cách châm cứu: Châm đứng hoặc chếch sâu 0,5 – 1 thốn, tránh động mạch, CẤM CỨU.
- Chủ trị: Ho hắng, hen xuyễn, ngực đau, cổ tay đau, sốt rét nóng lạnh, ngực và lưng trên đều cấp, ngực tức giãn ra, hầu bại, giữa bàn tay nóng, thương hàn, bệnh nhiệt mồ hôi không ra, đau tim nôn mửa, viêm khí quản.
9. THÁI UYÊN: 太淵
• Chỗ rất sâu
• Có tên là Thái tuyền, Ti đường tổ húy
• Huyệt Hội của Mạch, Huyệt Nguyên, Huyệt Du thổ.
• Có tên là Thái tuyền, Ti đường tổ húy
• Huyệt Hội của Mạch, Huyệt Nguyên, Huyệt Du thổ.
- Vị trí: Ở chỗ lõm sau mô cái trên lằn cổ tay, chỗ có động mạch đập. “Nội kinh” nói: Mạch Hội Thái uyên, chỗ phế mạch trú là Du, Thổ, phế hư bổ ở đó.
- Cách châm cứu: Châm dứng kim sâu 2 – 3 phân, cứu 1 – 3 mồi, hơ 3 – 5 phút.
- Chủ trị: Hen, hầu họng sưng, đau ngực, chứng mất mạch, ho hắng, mất ngủ, viêm phế quản, ho gà, cảm mạo, lao phổi, tật bệnh ở ổ khớp và tổ chức phần mềm quanh khớp cổ tay, đau đầu, đau răng, đau mắt sinh màng, ho ra máu, cổ tay đau đớn không có sức, hay ựa, nôn ra đồ ăn uống, bứt rứt không nằm được, phế giãn trương ra.
- Tác dụng phối hợp: Với Nội quan trị đau ngực, tim đập quá nhanh, với Liệt khuyết trị ho hắng phong đàm, với Nội quan, Tứ phùng trị ho gà, với Ngư tế trị họng khô.
Ngoài ra còn trị mắt đỏ đau, làm nóng làm rét, đau dẫn vào trong hố đòn, giữa lòng bàn tay nóng, hay ngáp, vai và lưng trên lạnh đau, sặc khí ngược lên, đau tim tắc mạch, rét run, họng khô, nói nhảm, miệng giãn ra, nước tiểu biến màu, tự nhiên rớt nước đái ra không có giờ giấc.
10. NGƯ TẾ: 魚際
• Bờ cạnh con cá;
• Huyệt Huỳnh Hỏa.
• Huyệt Huỳnh Hỏa.
- Vị trí: Trên mô cái, phía trong khớp ngón cái và đốt bàn số 1.
- Cách lấy huyệt: Để lòng bàn tay ngửa lên, từ lòng bàn tay ra cạnh ngoài xương bàn ngón 1 kẻ một đường, chia làm 4 đoạn thì huyệt ở cách cạnh ngoài 1 phần, cách tâm 3 phần, chỗ mạch phế lưu là Vinh, Hỏa
- Cách lấy huyệt: Để lòng bàn tay ngửa lên, từ lòng bàn tay ra cạnh ngoài xương bàn ngón 1 kẻ một đường, chia làm 4 đoạn thì huyệt ở cách cạnh ngoài 1 phần, cách tâm 3 phần, chỗ mạch phế lưu là Vinh, Hỏa
- Cách châm cứu: Châm sâu 3 – 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 phút (ĐẠI THÀNH– CẤM CỨU)
- Chủ trị: Phát sốt, ho hắng, đau sườn ngực, đau hầu, viêm amidan, mất tiếng không nói được, hen, ho ra máu, trẻ em cam tích, bệnh rượu, sợ gió lạnh, hư nhiệt, trên lưỡi màu vàng, mình nóng đầu đau, ựa, thương hàn mồ hôi không ra, lưng trên đau không thở được, khuỷu tay co, cả chi tức, trong họng khô, rét run hàm khua lập cập, đái ra máu, nôn ra máu, tim bại buồn sợ, sưng nhọt ở vú.
Đông Viên nói rằng: “Vị khí trôi xuống ở dưới, khí ngũ tạng đều loạn. Tại ở phế lấy Ngư tế ở thủ thái âm và túc thiếu âm du huyệt Thái khê”.
- Tác dụng phối hợp: Với Dịch môn trị đau hầu, với Cự cốt, Xích trạch trị lạc huyết.
11. THIẾU THƯƠNG: 少商
• Buồn rầu ít
• Huyệt Tỉnh Mộc.
• Huyệt Tỉnh Mộc.
- Vị trí: Ở cạnh trong gốc móng ngón tay cái (cạnh quay), cách gốc móng tay ra hơn 1 phân, bên ngoài gốc móng, chìm trong da. Chỗ mạch phế ra là Tỉnh, Mộc. Nếu chích máu ở đó tiết nhiệt ở mọi tạng.
- Cách châm cứu: Mũi kim hơi hướng về phía trên, châm chếch sâu 1 phân, nói chung thường dùng kim 3 cạnh chích nặn máu, cứu 3 – 7 mồi, hơ 1 – 3 phút.
- Chủ trị: Chủ trị mũi chảy máu cam, nôn ọe, ho hắng, phát sốt, cấp tính đau mắt đỏ, ho gà, chứng giản, đột nhiên choáng quay cuồng, hầu họng sưng đau, viêm amidan, sưng quai bị, cảm mạo, viêm phổi, trúng gió, trẻ em rối loạn tiêu hóa, tinh thần phân liệt, tim buồn bẳn, muốn ựa, đau tức dưới tim, mồ hôi ra mà lạnh, sốt rét lâu ngày rét run, bụng đầy, nhổ bọt vặt, môi khô đòi uống, ăn không xuống, giãn ra, bàn tay co, ngón tay đau, lòng bàn tay nóng, rét run hàm khua lập cập, trong hầu kêu.
Sách về châm đời Đường có Phành Quân Xước tự nhiên hàm sưng to như cái thăng, trong hầu bế tắc, một hạt nước cũng không lọt xuống đã 3 ngày, Châu Quyền lấy kim 3 cạnh đâm vào huyệt này hơi ra tí máu khỏi ngay. Tả tạng nhiệt vậy.
- Tác dụng phối hợp: Chích Thiếu thương nặn máu phối hợp với Hợp cốc trị viêm amidan cấp tính, với Khúc trạch trị huyết hư, miệng khát, với Thiên Đột, Hợp cốc trị hầu họng sưng đau, với Thương dương chích nặn máu trị hầu họng sưng đau.
Hết phần Thủ Thái Âm Phế Kinh
(Còn tiếp các phần tiếp theo)
2014-05-21 19:26:11
Nguồn: http:///2014/05/danh-tu-huyet-vi-cham-cuu-phan-4-thu.html